CHƯƠNG 4. Hệ thống kinh lạc – cơ sở chọn huyệt khi cứu
4.1. 12 kinh chính và 8 mạch kỳ kinh
Trong YHCT, cơ thể có 12 kinh chính và 8 mạch kỳ kinh. Đây là nền tảng để xác định huyệt hơ cứu phù hợp.
12 kinh chính (thuộc âm – dương, tạng – phủ):
| Kinh | Loại | Vị trí cơ bản | Ứng dụng hơ cứu |
|---|---|---|---|
| Phế (Âm) | Âm | Cổ – ngực – tay | Hỗ trợ hô hấp, giảm ho, cảm mạo |
| Tâm (Âm) | Âm | Ngực – cánh tay trong | An thần, chữa mất ngủ, stress |
| Tỳ (Âm) | Âm | Bụng – đùi trong | Hỗ trợ tiêu hóa, đau bụng |
| Thận (Âm) | Âm | Lưng dưới – bàn chân | Bổ thận, tăng dương khí, trị lạnh bụng |
| Can (Âm) | Âm | Chân – gan bàn chân | Thanh can, giảm đau đầu, căng cơ |
| Tam Tiêu (Dương) | Dương | Cánh tay ngoài – vai | Giải độc, điều hòa nhiệt cơ thể |
| Đại Trường (Dương) | Dương | Lưng – tay | Giảm đau lưng, táo bón |
| Tiểu Trường (Dương) | Dương | Cánh tay ngoài – cổ tay | Giảm đau vai, thư giãn thần kinh |
| Tỳ – Vị (Dương) | Dương | Bụng – chân | Hỗ trợ tiêu hóa, chữa lạnh bụng |
| Bàng Quang (Dương) | Dương | Lưng – chân | Giảm đau lưng, phong thấp |
| Đởm (Dương) | Dương | Bên hông – chân | Giảm đau cơ – khớp, căng cơ vai gáy |
| Phế Dương (Dương) | Dương | Ngực ngoài – tay | Hỗ trợ hô hấp, giảm cảm mạo |
8 mạch kỳ kinh:
-
Nhâm mạch, Đốc mạch, Xung mạch, Đới mạch…
-
Thường được dùng điều hòa khí huyết sâu, hơ các huyệt gốc, kết hợp kinh chính.
Mẹo nhớ:
-
“Kinh chính như đường phố lớn, kỳ kinh như đường hẻm; muốn dẫn nhiệt đúng, phải hiểu lối đi.”
4.2. Nguyên tắc chọn huyệt: Gốc – Ngọn – Biểu – Lý
-
Gốc – Ngọn (Ben – Biao):
-
Gốc: huyệt bổ căn nguyên, bổ âm dương, tăng sinh lực cơ thể.
-
Ngọn: huyệt tại vị trí biểu hiện triệu chứng, đau, ứ trệ.
-
-
Biểu – Lý:
-
Biểu: huyệt trên da, gần bề mặt, giải tỏa tà khí.
-
Lý: huyệt sâu, liên quan tạng phủ, bổ khí huyết.
-
Ứng dụng hơ cứu:
-
Hơ huyệt gốc trước → huyệt ngọn sau, vừa bổ căn nguyên, vừa giảm triệu chứng.
-
Hơ kết hợp huyệt biểu – lý để điều hòa toàn thân.
Mẹo nhớ:
-
“Gốc bổ trong, ngọn giải ngoài; biểu nông, lý sâu, hơ đúng thì khỏe lâu.”
4.3. Các nhóm huyệt thường dùng khi hơ cứu
-
Nhóm đầu cổ:
-
Bách Hội, Thái Dương, Ấn Đường, Kiên Tỉnh.
-
Ứng dụng: đau đầu, mất ngủ, stress, căng cổ vai.
-
-
Nhóm ngực – bụng:
-
Khí Hải, Quan Nguyên, Trung Quản, Túc Tam Lý.
-
Ứng dụng: rối loạn tiêu hóa, lạnh bụng, mệt mỏi, tăng đề kháng.
-
-
Nhóm lưng – thắt lưng:
-
Mệnh Môn, Thận Du, Đại Trường Du, Uỷ Trung.
-
Ứng dụng: đau lưng, thoái hóa, phong thấp, mệt mỏi gân cơ.
-
-
Nhóm tay – chân:
-
Dũng Tuyền, Hợp Cốc, Khúc Trì, Huyết Hải.
-
Ứng dụng: tăng sinh lực, giảm đau cơ – khớp, phòng cảm, bổ khí huyết.
-
Mẹo nhớ:
-
“Đầu cổ là cổng thông tin, ngực bụng là trung tâm, lưng là trụ cột, tay chân là đường huyết mạch.”
4.4. Quy luật dẫn truyền nhiệt năng trong kinh lạc
-
Dòng nhiệt theo kinh:
-
Nhiệt từ huyệt gốc → huyệt ngọn, theo đường kinh lạc, giúp dẫn dương quy căn, thông khí huyết.
-
-
Nguyên tắc “trên xuống – ngoài vào trong”:
-
Hơ từ đầu xuống chân, từ mặt ngoài cơ thể vào sâu cơ quan.
-
Giúp nhiệt đều, tránh bỏng bề mặt và tăng hiệu quả bổ sung năng lượng cơ thể.
-
-
Phối hợp với hô hấp, xoa bóp, bấm huyệt:
-
Khi hơ, người thực hành hít thở sâu, vận khí, tăng lưu thông máu và khí huyết.
-
Xoa bóp hoặc bấm huyệt đồng thời giúp nhiệt truyền sâu, giải phóng ứ trệ.
-
Mẹo nhớ:
-
“Nhiệt theo kinh, hít thở theo ý, xoay tròn nhẹ nhàng, khí huyết chạy thông suốt.”



